Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Thông tư số 16 quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính theo hướng giảm thời gian, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Theo đó, thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
Thời gian thực hiện các công việc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra;
Thời gian thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường là không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường thì thời gian thực hiện quy định tại điểm này không kể thời gian gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thẩm tra, xác nhận và công khai theo quy định tại điểm a khoản này.
Thời gian thực hiện các công việc tại cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp là không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến.
Thời gian thực hiện việc ký Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) là không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Ngoài ra, thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tại cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng và tại Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành trực thuộc trung ương, sẽ lần lượt không quá 20; 5 và 3 ngày.
Trường hợp thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất và trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà hồ sơ đề nghị đăng ký biến động chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì ngoài thời gian thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và khoản 2 Điều 147 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, còn được tính thêm thời gian không quá 15 ngày làm việc để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc thẩm tra, xác nhận điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Thông tư này bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 5-7-2011.
Trước đó, căn cứ theo Điều 135 hoặc Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 thì thời gian thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không quá 55 ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã/phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 nếu cơ quan chức năng chậm trễ thủ tục hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì người nộp hồ sơ thực hiện quyền khiếu nại đối với hành vi hành chính gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ; công chức, viên chức có hành vi gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì phải bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 175 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ. |